QUYỀN LỢI HỢP PHÁP CỦA VỢ (HOẶC CHỒNG) KHI ĐỐI PHƯƠNG NGOẠI TÌNH?
Chào luật sư Công ty Luật Khang Thái, nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Tôi và chồng đã kết hôn được 5 năm và đã có con. Trong thời gian chung sống, tôi phát hiện chồng mình có người phụ nữ khác và cả hai đang chung sống như vợ chồng. Vì lí do đó, chúng tôi luôn xảy ra mâu thuẫn. Tôi muốn ly hôn và một mình nuôi con nhưng chồng tôi không đồng ý ly hôn và vẫn tiếp tục qua lại với người phụ nữ đó. Vậy bây giờ tôi phải làm sao? Người thứ ba có bị xử phạt hay chịu trách nhiệm gì theo pháp luật không? Tôi xin cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi thắc mắc đến Luật Khang Thái. Đặt vào hoàn cảnh của bạn, biết bạn đã chịu khá nhiều ấm ức mới đưa ra quyết định ly hôn nhưng lại không được sự đồng ý của người chồng. Theo quy định của pháp luật bạn hoàn toàn có quyền đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của người chồng. Dưới đây là một số lời tư vấn của chúng tôi:
Thứ nhất, Về việc ly hôn thì bạn có thể ly hôn đơn phương không phụ thuộc vào sự đồng ý của chồng bạn
Theo thông tin của bạn đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng: Chồng bạn có người phụ nữ khác, nhiều lần vợ chồng bạn mâu thuẫn dẫn tới tình trạng hôn nhân không được như ý. Vì vậy bạn muốn đơn phương ly hôn. Trường hợp của vợ chồng bạn chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1, Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.
Và căn cứ tại Khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên thì:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Như vậy, bạn có quyền được đơn phương xin ly hôn, không phụ thuộc vào việc chồng bạn có đồng ý hay không.
Thứ hai, về xử lý người thứ ba, để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có quy định:
“2. Cấm các hành vi sau đây
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”
Do đó, trong trường hợp vợ chồng bạn chưa ly hôn nhưng chồng bạn đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác, nên chồng bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì thế, bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của chồng bạn và người phụ nữ đó.
Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 67/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:
"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;
e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Ngoài ra, theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:
“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, người đang có vợ, có chồng là người đã xác lập quan hệ vợ chồng với người khác và được pháp luật thừa nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong thời kỳ hôn nhân.
Tuy nhiên, việc thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hậu quả xảy ra như: làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Khuyến nghị:
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật Khang Thái qua Tổng đài tư vấn pháp luật (+84) 946 971 777 or 0964 091 777 , hoặc E-mail: luatsuphonghn@gmail.com
Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật Khang Thái cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
CÔNG TY LUẬT KHANG THÁI
Văn phòng Giao dịch:
- P906, Toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
- Số Giấy phép hoạt động: 0 1 0 2 1 2 6 0 /TP-ĐKHĐ
- Do sở Tư pháp thành phố Hà Nội cấp ngày 16/01/2017.
- Mã số thuế: 0 1 0 7 7 1 9 2 2 0
- Hotline: 0 9 4 6 9 7 1 7 7 7
- Email: luatsuphonghn@gmail.com
- Website: http://luatkhangthai.vn
Bản quyền thuộc sở hữu Công ty luật Khang Thái. Mọi cá nhân, tổ chức copy dữ liệu từ website đều phải ghi rõ nguồn. Công ty không thu thập thông tin và sử dụng thông tin của khách hàng thông qua website này. Website chỉ giới thiệu dịch vụ và thông tin của doanh nghiệp.