Pháp luật Hôn nhân và Gia đình

THỦ TỤC XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CHO SĨ QUAN, QUÂN ĐỘI


 

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân đội để làm gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một tài liệu quan trọng để xác định tình trạng hôn nhân của một người tại thời điểm nào đó. Nó có ý nghĩa quan trọng trong nhiều khía cạnh, và việc sử dụng nó phụ thuộc vào mục đích cụ thể. Dưới đây là một số mục đích quan trọng của việc có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong ngữ cảnh quân đội và không chỉ:

  • Đăng ký kết hôn: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thường được yêu cầu khi bạn muốn đăng ký kết hôn. Nó xác định liệu bạn hiện đang độc thân, đã kết hôn trước đây và có đang trong quá trình ly hôn hay không. Điều này quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và tình trạng hôn nhân của người muốn kết hôn.
  • Chứng minh tài sản: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được sử dụng để xác định tài sản chung và tài sản riêng trong trường hợp mua bán bất động sản hoặc trong các vụ tranh chấp tài sản sau ly hôn. Nó là một phần quan trọng của việc xác định quyền sở hữu và quản lý tài sản.
  • Nuôi con nuôi: Trong trường hợp nuôi con nuôi (theo quy định của Luật Nuôi con nuôi), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được sử dụng để chứng minh tình trạng hôn nhân của người nuôi con và người được nuôi con, đặc biệt nếu họ không phải là vợ chồng.
  • Các mục đích pháp lý khác: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được yêu cầu cho nhiều mục đích pháp lý khác theo quy định của pháp luật. Điều này có thể bao gồm các vụ án liên quan đến tình trạng hôn nhân, quyền và trách nhiệm gia đình.

Trong ngữ cảnh quân đội, việc xác định tình trạng hôn nhân của một quân nhân có thể có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống và công việc của họ, bao gồm việc cung cấp các phúc lợi gia đình và xác định quyền lợi trong trường hợp khẩn cấp hoặc thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc khi thực hiện các hoạt động dân sự cần có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, thì cũng phải xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân giống công dân bình thường. Xét về chức danh, Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam  là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.

 

2. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của quân đội

Căn cứ tại Điều 21 Nghị định 123/2015/ND_CP quy định về thẩm quyền chung khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Nếu công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Cũng tại Điều 15 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của sĩ quan quân đội:

  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân: Nơi cư trú của họ là nơi đơn vị quân đội mà họ đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú khác theo quy định của Luật.
  • Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an: Nơi cư trú của họ là nơi đơn vị công an mà họ đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú khác theo quy định của Luật.

Như vậy, nơi cư trú của những người trong lực lượng vũ trang được quy định theo vị trí công tác của họ và đơn vị mà họ đóng quân.

Từ những quy định trên có thể thấy, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ và chiến sĩ trong quân đội tại Việt Nam được quy định như sau:

Thường trú tại nơi đơn vị đóng quân: Nếu cán bộ và chiến sĩ có nơi thường trú tại đơn vị quân đội mà họ đang phục vụ (đóng quân), thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phường nơi đơn vị đó đóng quân sẽ có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Tạm trú ngoài nơi đơn vị đóng quân: Trong trường hợp cán bộ và chiến sĩ không có nơi thường trú tại đơn vị quân đội mà họ đang phục vụ, nhưng họ có đăng ký tạm trú tại một nơi khác theo quy định của pháp luật về cư trú, thì UBND xã hoặc phường tại nơi họ đăng ký tạm trú sẽ có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Tóm lại, thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cán bộ và chiến sĩ quân đội tại Việt Nam phụ thuộc vào nơi thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của họ, với ưu tiên cho đơn vị quân đội mà họ đóng quân. Trường hợp không có nơi thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại đơn vị quân đội, thì UBND xã hoặc phường nơi họ đăng ký tạm trú sẽ tiến hành cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

 

3. Thủ tục để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội

Căn cứ tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, Luật Hộ tịch năm 2014, Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu cần chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ các chứng thư và tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Hồ sơ này sẽ là cơ sở để cơ quan chức năng xem xét và giải quyết yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Hồ sơ cần được chuẩn bị toàn diện và đảm bảo đầy đủ các tài liệu và chứng thư quan trọng, như:

- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).

Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;

- Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;

- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.

- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

- Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực. 

Sau khi hồ sơ được chuẩn bị đầy đủ, người yêu cầu nộp hồ sơ lên Ủy ban nhân dân xã/phường mà họ thường trú để yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 2: Thụ lý và giải quyết hồ sơ

Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành thụ lý hồ sơ sau khi nhận được hồ sơ từ sĩ quan quân đội.

Thời hạn giải quyết hồ sơ là trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Công chức tư pháp và hộ tịch sẽ kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.

Nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện, cán bộ chức năng sẽ hoàn trả lại hồ sơ cho người yêu cầu.

Trong trường hợp cá nhân yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có đủ điều kiện, thì công chức tư pháp và hộ tịch sẽ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.

Nội dung của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người yêu cầu và mục đích sử dụng của giấy.

Bước 3: Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho sĩ quan quân đội

Sau khi thụ lý và kiểm tra hồ sơ, người đủ điều kiện sẽ được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Cán bộ, công chức hộ tịch sẽ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.

Lưu ý: Đối với trường hợp người yêu cầu đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, họ cần chứng minh về tình trạng hôn nhân của họ. Nếu họ không thể chứng minh được, cơ quan chức năng có thể tiến hành kiểm tra và xác minh tình trạng hôn nhân của họ.

Khuyến nghị:

Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật Khang Thái qua Tổng đài tư vấn pháp luật (+84) 946 971 777 or 0964 091 777 , hoặc E-mail: luatsuphonghn@gmail.com

Quách Thu Trang

 

Gửi yêu cầu