LÀM SAO ĐỂ GIÀNH QUYỀN NUÔI CON SAU KHI LY HÔN ?
Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con như sau:
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Theo quy định nêu trên thì sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, trừ trường hợp bị Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định.
Người nào hạn chế quyền thăm gặp con của người không trực tiếp nuôi con thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 10 triệu đồng trừ trường hợp Tòa án hạn chế quyền thăm nôm của người không trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP
Chứng minh điều kiện để giành quyền nuôi con khi ly hôn
Để giành quyền nuôi con khi ly hôn, cha mẹ phải có khả năng chứng minh rằng họ đủ điều kiện kinh tế và tinh thần để tạo ra một môi trường phát triển tốt nhất cho con trong mọi khía cạnh, bao gồm trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Về điều kiện kinh tế, một trong hai bên phụ huynh phải cung cấp bằng chứng về thu nhập, tài sản và nơi ở ổn định. Họ cũng cần chứng minh rằng họ có đủ thời gian và năng lực để dành cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng con cái, với việc đặt con lên hàng đầu trong ưu tiên của mình.
Ngoài ra, một trong hai bên có thể cung cấp bằng chứng để chứng minh rằng bên còn lại không đủ điều kiện về cảm xúc và tài chính để nuôi dạy con cái. Điều này có thể bao gồm việc bên còn lại thường xuyên thể hiện hành vi bạo lực hoặc không có thu nhập ổn định.
Tuổi của con có ảnh hưởng gì trong cuộc chiến giành nuôi con?
Đối với tuổi của con, có một số yếu tố cần lưu ý:
- Nếu con đã đủ 07 tuổi trở lên, nguyện vọng của con cần được xem xét khi quyết định về quyền nuôi.
- Trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, thường mẹ sẽ được ưu tiên cho quyền nuôi trực tiếp trừ khi mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc con.
Có được thay đổi người nuôi con sau khi Tòa có quyết định?
Có thể thay đổi người nuôi con sau khi Tòa án đã có quyết định trong các trường hợp được quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Dưới đây là các trường hợp có thể được xem xét thay đổi người nuôi con:
- Thỏa thuận giữa cha mẹ: Nếu cha mẹ đồng ý về việc thay đổi người nuôi con, có thể yêu cầu Tòa án thực hiện quyết định thay đổi này.
- Ý kiến của con: Trong trường hợp con đã trên 07 tuổi, ý kiến của con sẽ được xem xét khi quyết định về việc thay đổi người nuôi con.
- Yêu cầu của cha hoặc mẹ: Một trong hai phụ huynh có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con nếu họ cho rằng người còn lại không còn đủ khả năng và điều kiện để chăm sóc và mang lại lợi ích tốt nhất cho con.
- Không có phụ huynh nào đủ điều kiện: Trong trường hợp cả cha mẹ đều không có đủ điều kiện để nuôi dạy con, Tòa án có thể quyết định trao quyền nuôi con cho người giám hộ.
Không đăng ký kết hôn có được giành quyền nuôi con không?
Trong trường hợp hai người không đăng ký kết hôn nhưng có con chung, pháp luật vẫn yêu cầu họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với con như khi là vợ chồng. Mặc dù không được công nhận là vợ chồng, nhưng cả hai bên vẫn có trách nhiệm phối hợp trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con chung.
Khi hai bên không sống chung với nhau nữa, để giành quyền nuôi con, họ có thể thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ xem xét và quyết định dựa trên lợi ích và phát triển của con. Người được giao nuôi con phải chứng minh rằng họ sẽ cung cấp một môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của con.
Do đó, việc giành quyền nuôi con trong trường hợp không đăng ký kết hôn đòi hỏi sự phối hợp giữa hai bên hoặc quyết định từ Tòa án dựa trên lợi ích của con.
Để giành quyền nuôi con, việc cung cấp đầy đủ chứng cứ hợp pháp và hợp lý cho Tòa án là cực kỳ quan trọng. Dưới đây là một số bằng chứng có thể được sử dụng để chứng minh rằng người còn lại không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con:
- Chứng minh bên còn lại có lỗi dẫn đến ly hôn:
+ Hình ảnh, video, tin nhắn hoặc các tài liệu khác liên quan đến việc đối phương ngoại tình.
+ Các bằng chứng về hành vi bạo hành hoặc vi phạm nghĩa vụ hôn nhân của đối phương.
+ Xác nhận từ cơ quan chức năng về hành vi bạo hành của đối phương.
- Chứng minh điều kiện kinh tế:
+ Bảng lương hoặc các bằng chứng về thu nhập ổn định của bản thân.
+ Sổ đóng bảo hiểm xã hội hoặc các tài liệu khác liên quan đến bảo hiểm.
+ Giấy tờ về tài sản như sổ đỏ, sổ hồng hoặc các giấy tờ liên quan đến tài sản.
+ Các tài liệu khác chứng minh khả năng tài chính và điều kiện sống ổn định của bản thân.
Bên cạnh đó, nếu bên còn lại không có điều kiện kinh tế tốt hoặc có điều kiện kém hơn, thì cũng có thể sử dụng các bằng chứng này để chứng minh rằng mình có khả năng tốt hơn để nuôi dưỡng con. Điều này giúp Tòa án đưa ra quyết định phù hợp với lợi ích tốt nhất của con trong tình huống cụ thể.
- Về điều kiện tinh thần:
Để chứng minh khả năng tinh thần và thời gian dành cho con, có thể cung cấp các bằng chứng sau:
+ Thời gian làm việc hàng tuần, hàng tháng và tính chất công việc, có thường xuyên phải đi xa nhà hay không.
+ Sự gần gũi và chăm sóc con từ trước đến nay, hiểu rõ thói quen sinh hoạt và sở thích hàng ngày của con.
+ Bằng chứng về tính chất công việc của đối phương, như việc thường xuyên đi công tác xa và không dành nhiều thời gian chăm sóc con.
- Chứng minh hành vi bạo hành con:
Để chứng minh hành vi bạo hành con, có thể cung cấp các bằng chứng như:
+ Hình ảnh, video, clip về hành vi bạo hành con về thể xác hoặc tinh thần.
+ Kết quả giám định về hành vi bạo hành từ các cơ quan chức năng.
+ Các tài liệu khác liên quan đến việc có hành vi bạo hành.
- Chứng minh điều kiện nuôi con tốt hơn:
Để chứng minh khả năng nuôi con tốt hơn, có thể cung cấp các bằng chứng như:
+ Sự chăm sóc con từ trước đến nay đều do mình chăm lo.
+ Mối quan hệ gần gũi và hiểu biết sâu sắc về tính cách và sinh hoạt hàng ngày của con.
+ Thời gian dành cho con nhiều hơn và sự mong muốn của con ở bên mình.
Bằng cách cung cấp các bằng chứng hợp pháp và hợp lý như vậy, người muốn giành quyền nuôi con có thể giúp Tòa án hiểu rõ và đưa ra quyết định phù hợp với lợi ích tốt nhất của con.
Khuyến nghị:
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật Khang Thái qua Tổng đài tư vấn pháp luật (+84) 946 971 777 or 0964 091 777 , hoặc E-mail: luatsuphonghn@gmail.com
Quách Thu Trang
CÔNG TY LUẬT KHANG THÁI
Văn phòng Giao dịch:
- P906, Toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
- Số Giấy phép hoạt động: 0 1 0 2 1 2 6 0 /TP-ĐKHĐ
- Do sở Tư pháp thành phố Hà Nội cấp ngày 16/01/2017.
- Mã số thuế: 0 1 0 7 7 1 9 2 2 0
- Hotline: 0 9 4 6 9 7 1 7 7 7
- Email: luatsuphonghn@gmail.com
- Website: http://luatkhangthai.vn
Bản quyền thuộc sở hữu Công ty luật Khang Thái. Mọi cá nhân, tổ chức copy dữ liệu từ website đều phải ghi rõ nguồn. Công ty không thu thập thông tin và sử dụng thông tin của khách hàng thông qua website này. Website chỉ giới thiệu dịch vụ và thông tin của doanh nghiệp.