Trả lời:
1. Về quyền khai sinh cho con.
Căn cứ theo Điều 13 Luật trẻ em 2016 quy định về quyền được khai sinh và có quốc tịch như sau:
“Điều 13. Quyền được khai sinh và có quốc tịch
Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.”.
Như vậy, theo tinh thần để đảm bảo những quyền công dân của người con thì sẽ không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của bố, mẹ (đã có giấy đăng ký kết hôn hay chưa) cũng như không phụ thuộc vào độ tuổi của bố và mẹ mà người con khi được sinh sẽ có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên và quốc tịch, được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh
Do hai bạn chưa đăng ký kết hôn nhưng chung sống với nhau và có con, trong trường hợp này, nay khi đi đăng ký khai sinh muốn để cho người bạn cùng chung sống đứng tên cha của đứa trẻ thì phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con. Trong trường hợp này, căn cứ theo Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết việc nhận cha, con và đăng ký khai sinh
“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này….”.
Như vậy, ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có trách nhiệm kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh cho con như sau:
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp những giấy tờ cụ thể như:
– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015/TT-BTP bao gồm:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có văn bản quy định nêu trên thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu và đăng ký khai sinh cho con đồng thời thực hiện việc đăng ký khai sinh và cấp Giấy giấy khai sinh theo quy định.
Khuyến nghị:
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật Khang Thái qua Tổng đài tư vấn pháp luật (+84) 946 971 777 or 0964 091 777 , hoặc E-mail: luatsuphonghn@gmail.com
Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật Khang Thái cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.