Pháp luật Hôn nhân và Gia đình

Chia tài sản khi vợ chồng sống chung với gia đình


Ở Việt Nam, trong thời kỳ hôn nhân thì tình trạng sống chung với gia đình vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân diễn ra rất phổ biến. Vậy khi ly hôn, tài sản này sẽ được xử lý như thế nào?

Tình huống: Tôi và chồng trong quá trình chung sống ở nước ngoài có gửi tiền về cho bố mẹ chồng mua đất và xây nhà ở quê. Nay chúng tôi có nhu cầu ly hôn thì tài sản này sẽ chia như thế nào cho đúng quy định của pháp luật?.

Luật Khang Thái xin tư vấn như sau:

- Thứ nhất, về việc xác định quyền sử dụng đất thuộc sở hữu của ai?

Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình:

“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Theo đó, anh/chị cần xác định xem người đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xem quyền sử dụng đất đứng tên ai. Nếu giấy tờ đang đứng tên bố/mẹ chồng thì anh/chị cần có bằng chứng chứng minh sự đóng góp của mình trong việc tạo lập nên khối tài sản này như chứng từ chuyển khoản, hóa đơn mua bán hàng hóa đứng tên mình....

- Thứ hai, việc chia tài sản khi ly hôn :

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Theo quy định này, việc xác định tài sản chung của vợ chồng là tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kì hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng nếu như không có thỏa thuận khác. Những tài sản vợ chồng đang tranh chấp mà hai bên đều không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng thì coi đó là tài sản chung.

Theo đó, anh/chị cần kiểm tra lại các giấy tờ liên quan để chứng minh quyền sở hữu của mình.

Trân trọng ./.

Gửi yêu cầu