Tư vấn Đầu tư trong nước

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ XUÁT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI NHẤT HIỆN NAY


 

1. Quy định về suất vốn đầu tư xây dựng

Suất vốn đầu tư xây dựng theo Điều 25 của Nghị định 10/2021/NĐ-CP được định nghĩa như sau:

Suất vốn đầu tư xây dựng là số tiền cần thiết cho mỗi đơn vị đo lường như diện tích, thể tích, chiều dài, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế. Nó là căn cứ để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng và tổng mức đầu tư xây dựng.

Suất vốn đầu tư xây dựng bao gồm:

- Chi phí xây dựng;

- Chi phí thiết bị;

- Chi phí quản lý dự án;

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;

- Một số khoản chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí đã nêu.

Suất vốn đầu tư xây dựng không bao gồm chi phí dự phòng và chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu cụ thể của dự án, công trình.

 

2. Quy định về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng mới nhất 

Vào ngày 19/5/2023, Bộ Xây dựng đã ban hành Quyết định số 510/QĐ-BXD liên quan đến việc công bố Suất vốn đầu tư xây dựng và giá xây dựng tổng hợp cho bộ phận kết cấu của các công trình vào năm 2022.

Theo quy định này, Suất vốn đầu tư xây dựng là tổng số tiền cần thiết cho mỗi đơn vị đo, được tính theo diện tích, thể tích, chiều dài, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế. Công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình được xác định bằng đơn vị đo phù hợp, phản ánh khả năng sản xuất hoặc khai thác sử dụng công trình theo thiết kế.

Suất vốn đầu tư được công bố trên cả nước theo mức bình quân. Khi áp dụng Suất vốn đầu tư cho các công trình ở các vùng khác nhau, cần sử dụng hệ số điều chỉnh phù hợp với vùng đó.

Quyết định này cung cấp một trong những cơ sở quan trọng để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng, và hỗ trợ trong việc xác định cũng như quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị dự án.

Nội dung của suất vốn đầu tư xây dựng bao gồm các khoản chi phí sau:

- Chi phí xây dựng

- Chi phí thiết bị

- Chi phí quản lý dự án

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

- Một số khoản mục chi phí khác và thuế giá trị gia tăng cho các chi phí trên.

Tuy nhiên, suất vốn đầu tư xây dựng không bao gồm các chi phí dự phòng và chi phí thực hiện một số loại công việc theo yêu cầu riêng của dự án hoặc công trình cụ thể như sau:

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, bao gồm các khoản chi phí liên quan đến bồi thường đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, và các khoản hỗ trợ và tái định cư khác.

- Lãi vay trong thời gian thực hiện đầu tư xây dựng (đối với các dự án có sử dụng vốn vay).

- Vốn lưu động ban đầu (đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh).

- Một số chi phí có tính chất riêng biệt theo từng dự án như đánh giá tác động môi trường, đăng kiểm chất lượng quốc tế, chi phí kiểm định chất lượng công trình, gia cố đặc biệt về nền móng công trình, chi phí thuê tư vấn nước ngoài, và các chi phí khác có tính chất riêng.

Khi sử dụng suất vốn đầu tư được công bố, cần phải căn cứ vào loại cấp công trình, thời điểm lập tổng mức đầu tư, khu vực đầu tư xây dựng công trình, hướng dẫn cụ thể và các chi phí khác phù hợp yêu cầu cụ thể của dự án để bổ sung, điều chỉnh, quy đổi lại sử dụng cho phù hợp. Việc xác định các chi phí bổ sung được thực hiện theo các quy định và hướng dẫn hiện hành phù hợp với thời điểm xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Việc điều chỉnh và quy đổi suất vốn đầu tư được thực hiện trong một số trường hợp sau đây:

- Khi quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình không tương đồng với quy mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình đại diện được nêu trong danh mục công bố.

- Khi có sự khác biệt về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình so với đơn vị đo sử dụng trong danh mục công bố.

- Khi sử dụng chỉ tiêu suất vốn đầu tư để xác định tổng mức đầu tư cho các công trình mở rộng, nâng cấp cải tạo hoặc các công trình có yêu cầu đặc biệt về công nghệ.

- Khi xuất hiện các yếu tố đặc biệt về địa điểm xây dựng, địa chất nền móng công trình và các yếu tố đặc biệt khác mà chưa được thuyết minh trong suất vốn đầu tư công bố. Ví dụ như: các công trình xây dựng có đường kết nối, cầu kết nối, kè mương; các công trình xây dựng ở khu vực đồi, núi cần phải san lấp mặt bằng; các công trình xây dựng ở vùng đầm lầy, trũng, ao hồ cần tôn nền; các công trình xây dựng ở vùng sâu, xa, hải đảo gặp khó khăn về giao thông; và các khu vực có địa chất khác thường so với nền địa chất phổ biến.

- Khi dự án đầu tư công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có các nội dung chi phí được quy định khác so với những nội dung chi phí được nêu trong công bố.

- Khi mặt bằng giá xây dựng vào thời điểm xác định chi phí đầu tư xây dựng có sự chênh lệch so với thời điểm công bố suất vốn đầu tư.

Để điều chỉnh và quy đổi suất vốn đầu tư đã được công bố, có thể sử dụng chỉ số giá xây dựng được công bố theo quy định tại thời điểm tính toán.

Việc điều chỉnh và quy đổi suất vốn đầu tư đối với địa điểm tính toán được thực hiện dựa trên kinh nghiệm và phương pháp của các chuyên gia, dựa trên phân tích và đánh giá so sánh các yếu tố liên quan như địa chất, địa hình, thủy văn, và mặt bằng giá trong khu vực/vùng miền tương ứng.

Việc điều chỉnh và quy đổi suất vốn đầu tư cho một công trình cụ thể được thực hiện theo công thức như sau:

Quy định về việc công bố suất vốn đầu tư xây dựng mới nhất hiện nay

Trong đó:

- S: Suất vốn đầu tư sau khi điều chỉnh.

- S0: Suất vốn đầu tư đã được Bộ Xây dựng công bố.

- Ktg: Hệ số quy đổi suất vốn đầu tư đã được công bố về thời điểm tính toán. Hệ số này được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng.

- Kkv: Hệ số quy đổi suất vốn đầu tư đã được công bố về địa điểm tính toán. Hệ số này được áp dụng cho các vùng được quy định trong Phần 4 của Quyết định này.

- STi: Các chi phí bổ sung được phân bổ cho các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định nhưng chưa được tính vào suất vốn đầu tư hiện tại, hoặc các chi phí giảm trừ được phân bổ cho các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp với suất vốn đầu tư hiện tại. STi được tính trên một đơn vị diện tích hoặc công suất năng lực phục vụ phù hợp với đơn vị tính của suất vốn đầu tư S0.

- n: Số lượng các khoản mục chi phí bổ sung.

- i: Thứ tự của các khoản mục chi phí bổ sung.

Quá trình điều chỉnh và quy đổi suất chi phí xây dựng đã được công bố để áp dụng cho một công trình cụ thể được thực hiện tương tự như quy trình điều chỉnh và quy đổi suất vốn đầu tư. Hệ số điều chỉnh cho các vùng của suất chi phí xây dựng được công bố tại Phần 4 của Quyết định này.

Trong quá trình lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho các loại công trình chưa có suất vốn đầu tư được công bố trong tập Suất vốn đầu tư, các cơ quan, tổ chức, và cá nhân sẽ dựa vào phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Bộ Xây dựng để tiến hành tính toán, điều chỉnh, bổ sung, và quy đổi để phù hợp với dự án cụ thể.

 

3. Quy định về quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng

Theo quy định của Điều 26 trong Nghị định 10/2021/NĐ-CP về quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng được thực hiện như sau:

- Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương và phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản 2 của Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

  + Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được công bố theo định kỳ hàng quý hoặc khi cần thiết;

  + Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng được công bố theo định kỳ hàng năm hoặc khi cần thiết.

- Chủ đầu tư có thể sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 của Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP làm cơ sở để xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.

- Chủ đầu tư có thể thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng đáp ứng các điều kiện năng lực và theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, hoặc phần công việc liên quan đến việc xác định và thẩm tra giá xây dựng công trình như quy định tại khoản 3 của Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP.

- Kinh phí cho việc thu thập số liệu, xác định và công bố giá xây dựng công trình, cũng như các thông tin về giá và suất vốn đầu tư xây dựng được bố trí từ nguồn ngân sách hàng năm.

Khuyến nghị: Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật Khang Thái qua Tổng đài tư vấn pháp luật (+84) 946 971 777 or 0964 091 777 , hoặc E-mail: luatsuphonghn@gmail.com

Quách Thu Trang
 

 

 

 

Gửi yêu cầu