NHÀ ĐẦU TƯ VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Luật đầu tư năm 2014 được thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014 là cơ sở pháp lý cho các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài. Nội dung của luật có nhiều điểm quy mới so với các quy định của Luật đầu tư năm 2005
Một trong những quy định mới đó là quy định về phân loại các nhà đầu tư. Theo quy định đó thì phân loại các hình thức đầu tư đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp như luật cũ, Theo quy định tại Luật đầu tư năm 2014 phân loại các nhà đầu tư như sau:
– Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
– Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
– Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
– Tổ chức kinh tế theo khoản 16 Điều 3 Luật đầu tư 2014 là tổ chức theo quy định pháp luật Việt Nam được thành lập và hoạt động bao gồm có các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
– Theo khoản 18 Điều 3 Luật đầu tư 2014 Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Như vậy, hiện nay có ba loại nhà đầu tư là: Một là: Nhà đầu tư trong nước; Hai là: Nhà đầu tư nước ngoài; Ba là: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Việc phân loại các nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điều kiện và thủ tục đầu tư đối với từng đối tượng. Cụ thể, mặc dù có ba loại nhà đầu tư, song các điều kiện và thủ tục đầu tư chỉ có hai loại là: thủ tục áp dụng đối với các nhà đầu tư trong nước và thủ tục đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài không tính đến các quy định áp dụng chung cho tất cả các loại nhà đầu tư. Do đó, các nhà đầu tư là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ áp dụng một trong hai loại thủ tục kể trên tùy vào từng trường hợp.
a. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Với hình thức này, trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế nhưng trừ các trường hợp:
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán
+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển dổi sở hữu theo hình thức khác theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.
Nếu không thuộc hai trường hợp trên thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và các điều kiện khác theo quy định của Công ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế:
Đây là hình thức đầu tư góp vốn, mua cố phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế nhưng phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ cũng như hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động nêu trên.
Theo đó, với hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế dưới các hình thức sau:
Các hình thức góp vốn:
Ngoài ra, tổ chức nước ngoài còn có thể góp vốn vào các tổ chức kinh tế khác. Các hình thức mua cổ phần, phần vốn góp: Nhà đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn các hình thức sau:
c. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP:
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công.
Theo đó, có 7 loại hợp đồng theo hình thức đối tác công tư, bao gồm
d. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là hình thức hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước hoặc giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài theo thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận , phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Các bên tham gia hợp đồng BCC tự thành lập Ban điều phối để thực hiện hợp đồng. Chức năng, nhiêmh vụ, quyền hạn của Ban điều phối do các bên tự thỏa thuận.
Như vậy, đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC là hình thức đầu tư được thiết lập trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhưng không thành lập pháp nhân mới, theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên không bị ràng buộc về mặt tổ chức mà bị ràng buộc theo hợp đồng các bên ký kết.
Khuyến nghị:
Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật Khang Thái qua Tổng đài tư vấn pháp luật (+84) 946 971 777 or 0964 091 777 , hoặc E-mail: luatsuphonghn@gmail.com
Nội dung bài tư vấn pháp luật đầu tư mà Công ty Luật Khang Thái cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
CÔNG TY LUẬT KHANG THÁI
Văn phòng Giao dịch:
- P906, Toà CT4-1, KĐT Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
- Số Giấy phép hoạt động: 0 1 0 2 1 2 6 0 /TP-ĐKHĐ
- Do sở Tư pháp thành phố Hà Nội cấp ngày 16/01/2017.
- Mã số thuế: 0 1 0 7 7 1 9 2 2 0
- Hotline: 0 9 4 6 9 7 1 7 7 7
- Email: luatsuphonghn@gmail.com
- Website: http://luatkhangthai.vn
Bản quyền thuộc sở hữu Công ty luật Khang Thái. Mọi cá nhân, tổ chức copy dữ liệu từ website đều phải ghi rõ nguồn. Công ty không thu thập thông tin và sử dụng thông tin của khách hàng thông qua website này. Website chỉ giới thiệu dịch vụ và thông tin của doanh nghiệp.